Các tiến sĩ tỉnh Bắc Giang thời phong kiến

|
Lượt xem:
Cỡ chữ: A- A A+
Đọc bài viết
Lịch sử khoa cử Hán học nước nhà được chính thức đánh dấu vào năm 1075, khi vua Lý Nhân tông mở khoa thi Minh kinh bác học và Nho học tam trường để kén chọn người hiền tài vào bộ máy hành chính nhà nước. Trải 845 năm đến khoa thi Kỷ mùi, niên hiệu Khải Định thứ 4 (1919) nhà Nguyễn thì cáo chung. Xuyên suốt chiều dài lịch sử khoa cử Hán học, các triều đại phong kiến đã tổ chức được 183 khoa thi và lấy gần ba nghìn sĩ tử đỗ đại khoa trên cả nước. Trong số đó, kẻ sĩ Bắc Giang có 58 người (đứng thứ 8 trong cả nước) ở các triều đại: Triều Lý 01, triều Trần 04, triều Lê sơ 17, triều Mạc 26, triều Lê Trung hưng 08, triều Nguyễn 02.

 

Lịch sử khoa cử Hán học nước nhà được chính thức đánh dấu vào năm 1075, khi vua Lý Nhân tông mở khoa thi Minh kinh bác họcNho học tam trường để kén chọn người hiền tài vào bộ máy hành chính nhà nước. Trải 845 năm đến khoa thi Kỷ mùi, niên hiệu Khải Định thứ 4 (1919) nhà Nguyễn thì cáo chung. Xuyên suốt chiều dài lịch sử khoa cử Hán học, các triều đại phong kiến đã tổ chức được 183 khoa thi và lấy gần ba nghìn sĩ tử đỗ đại khoa trên cả nước. Trong số đó, kẻ sĩ Bắc Giang có 58 người (đứng thứ 8 trong cả nước) ở các triều đại: Triều Lý 01, triều Trần 04, triều Lê sơ 17, triều Mạc 26, triều Lê Trung hưng 08, triều Nguyễn 02.

Thời Lê Trung Hưng, vào năm Bảo Thái thứ 4 (1724), nhà nước phong kiến chính thức mở khoa thi tuyển chọn Tạo sĩ (Tiến sĩ ngạch võ), cứ ba năm mở một khoa, đến năm Cảnh Hưng thứ 46 (1785) là khoa thi cuối cùng. Cả nước lấy đỗ tổng cộng 199 người (Tạo sĩ xuất thân 59, Đồng Tạo sĩ xuất thân 140), trong đó tỉnh Bắc Giang có 5 vị thi đỗ Tại sĩ. Sau đây là danh sách các Tiến sĩ (Tiến sĩ khoa cử và Tiến sĩ võ cử) tỉnh Bắc Giang thời phong kiến.

* Tiến sĩ Khoa cử:

1- Đệ nhất giáp, đệ nhị danh khoa thi Thái học sinh khoa Mậu thìn niên hiệu Trinh Khánh triều Lý Huệ hoàng Nguyễn Viết Chất, người xã Ông La, huyện Phượng Sơn.

2- Thám hoa khoa thi Ất hợi, niên hiệu Bảo Phù (1275) Quách Nhẫn người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hành khiển.

3- Thái học sinh khoa Nhâm thìn niên hiệu Thiệu Phong (1352) Đào Toàn Bân, người xã Song Khê huyện Yên Dũng. Cha Trạng nguyên Đào Sư Tích, nhà ở Cổ Lễ, huyện Nam Chân. Làm quan chức Lễ quan Tri thẩm hình viện.

4 - Trạng nguyên khoa thi Giáp dần niên hiệu Long Khánh triều Trần (1374) Đào Sư Tích, người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Nhập nội hành khiển.

5- Trạng nguyên khoa Giáp tý niên hiệu Xương Phù (1384) triều Trần,  Đoàn Xuân Lôi, người xã Ba Lỗ, huyện Hiệp Hòa.. Làm quan đến chức Hoàng môn thị lang.

6- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Quang Thuận triều Lê (1469) Thân Nhân Trung, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Đông các đại học sĩ, Thượng thư bộ Lại, Phụ chính, Phó nguyên soái Hội Tao đàn.

7-  Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ất mùi niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1475) Nguyễn Lễ Kính, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. 

8-  Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Tân sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1481) Ngô Văn Cảnh, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hiến sát.

9-  Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1481) Thân Tông Vũ, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. 

10-  Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1481) Lê Đức Trung, người xã Cổ Dũng, huyện Yên Dũng.  Làm quan đến chức Thượng thư.

11-  Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp thìn niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1484) Lê Nhữ Thông, người xã Phúc Linh huyện Hiệp Hòa.  Làm quan đến chức Tự khanh.

12-  Đệ nhất giáp Thám hoa khoa Đinh mùi niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1487) Thân Cảnh Vân, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thị lang.

13-  Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Canh tuất niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1490) Phạm Túc Minh, người xã Cổ Dũng, huyện Yên Dũng.

14- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh tuất niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1490) Thân Nhân Tín, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng.

15-  Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Quý sửu niên hiệu Hồng Đức triều Lê (1493) Nguyễn Thuấn, người xã Xuân Áng, huyện Phượng Nhãn. Làm quan đến chức Đô cấp sự trung.

16- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm tuất niên hiệu Cảnh Thống triều Lê (1502) Nguyễn Văn Hiến, người xã Yên Dũng, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

17- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm tuất niên hiệu Cảnh Thống triều Lê (1502) Đào Thục Viện, người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Hàn lâm.

18- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm tuất niên hiệu Cảnh Thống triều Lê (1502) Nguyễn Xuân Lan, người xã Thời Mại, huyện Bảo Lộc. Làm quan đến chức

19- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Đoan Khánh triều Lê (1505) Đỗ Hoảng, người xã Hoàng Ma, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thị lang.

20- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu dần niên hiệu Quang Thiệu triều Lê (1518) Ngọ Doãn Trù, người xã Hoàng Ma, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thị lang.

21- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh thìn niên hiệu Quang Thiệu triều Lê (1520) Đỗ Văn Quýnh, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thừa chánh sứ, Quốc tử giám Tư nghiệp.

22- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính tuất niên hiệu Thống nguyên triều Lê (1526) Khổng Tư Trực, người xã Đoan Bái, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Tự khanh. Tuẫn tiết.

23- Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Kỷ sửu niên hiệu Minh Đức triều Mạc (1529) Nguyễn Hoảng, người xã Đức Thắng, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thị lang.

24- Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Kỷ sửu niên hiệu Minh Đức triều Mạc (1529) Nguyễn Doãn Địch, người xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước Mỹ Trai bá.

25- Đệ nhất giáp Trạng nguyên khoa Mậu tuất niên hiệu Đại Chính triều Mạc (1538) Giáp Hải, người xã Dĩnh Kế, huyện Phượng Nhãn. Từng đi sứ. Làm quan trải lục bộ Thượng thư, kiêm Đông các, Thái bảo. Tước Sách Quốc công.

26- Đệ nhất giáp Thám hoa khoa Mậu tuất niên hiệu Đại Chính triều Mạc (1538) Hoàng Sầm, người xã Thù Sơn, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thị lang bộ Lễ. Tước hầu.

27- Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Mậu tuất niên hiệu Đại Chính triều Mạc (1538) Nguyễn Đình Tấn, người xã Mục Sơn, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thượng thư, kiêm Đô ngự sử. Tước Quận công.

28- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Quảng Hòa triều Mạc (1541) Doãn Đại Hiệu, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Tổng binh.

29- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp thìn, niên hiệu Quảng Hòa triều Mạc (1544) Đỗ Đồng Dần, người xã Kha Lý, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Đoán sự.

30- Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Đinh mùi, niên hiệu Vĩnh Định triều Mạc (1547) Nguyễn Thời Lượng, người xã Gia Định, huyện Hiệp Hòa.

31- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh mùi, niên hiệu Vĩnh Định triều Mạc (1547) Nguyễn Vĩnh Trinh, người xã Liên Bộ, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước hầu.

32- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Đinh mùi, niên hiệu Vĩnh Định triều Mạc (1547) Nguyễn Nhân Kiền, người xã Ông La, huyện Phượng Nhãn. Làm quan đến chức Thượng thư, Thiếu bảo, tước hầu.

33. Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh tuất niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1550) Dương Thận Huy, người xã Lan Giới, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.

34- Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Canh tuất niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1550) Lê Trưng, người xã Phù Liễn, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.

35- Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Quý sửu niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1553) Nguyễn Nghĩa Lập, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thượng thư, từng phụng mệnh đi sứ.

36- Đệ nhị giáp Tiến sĩ khoa Quý sửu niên hiệu Cảnh Lịch triều Mạc (1553) Ngô Uông, người xã Phấn Lôi, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Binh khoa cấp sự.

37- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính thìn niên hiệu Quang Bảo triều Mạc (1556) Vũ Cẩn, người xã Tân Lạt, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Thượng thư, tước Quận công.

38- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính thìn niên hiệu Quang Bảo triều Mạc (1556) Nguyễn Phượng Sồ, người xã Xa Liễn, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Phụng Thiên phủ doãn.

39- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ mùi, niên hiệu Quang Bảo triều Mạc (1559) Nguyễn Kính, người xã Quế Trạo, huyện Hiệp Hòa. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Thượng thư.

40- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Thuần Phúc triều Mạc (1568) Giáp Lễ, người xã Dĩnh Kế, huyện Phượng Nhãn. Làm quan đến chức Hàn lâm hiệu thảo.

41- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Thuần Phúc triều Mạc (1568) Ngô Trang, người xã Ninh Định, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Hiến sát sứ.

42- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân mùi niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1571) Ninh Triết, người xã Song Khê, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.

43- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp tuất niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1574) Nguyễn Nhữ Tiếp, người xã Phúc Linh, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Thị lang.

44- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp tuất niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1574) Phùng Trạm, người xã Dương Sơn, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Tự khanh.

45- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp tuất niên hiệu Sùng Khang triều Mạc (1574) Nguyễn Duy Năng, người xã Dương Sơn, huyện Yên Thế. Làm quan đến chức Thừa Chánh sứ.

46- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ sửu niên hiệu Hưng Trị triều Mạc (1589) Tạ Thuần, người xã Hoàng Vân, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Giám sát ngự sử.

47- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm thìn, niên hiệu Hồng Ninh triều Mạc (1592) Nguyễn Tảo, người xã Thời Mại, huyện Bảo Lộc. Làm quan đến chức Thị lang.

48- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm thìn, niên hiệu Hồng Ninh triều Mạc (1592) Nguyễn Hữu Đức, người xã Tú Cẩm, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Hàn lâm.

49- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ mùi niên hiệu Hoằng Định triều Lê (1619) Hoàng Công Phụ, người xã Yên Ninh, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Thượng thư bộ Binh.

50- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý hợi niên hiệu Vĩnh Hựu triều Lê (1623) Nguyễn Nhân Trừng, người xã Xa Liễn, huyện Yên Việt. Làm quan đến chức Binh khoa đô cấp sự trung, tước nam. Khoa này không thi Đình.

51- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Vĩnh Hựu triều Lê (1628) Thân Khuê, người xã Phương Đỗ, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Tham chính, tước hầu.

52- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh thìn niên hiệu Dương Hòa triều Lê (1640) Trần Đăng Tuyển, người xã Hoàng mai, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Tham tụng Binh bộ Thượng thư, tặng Thiếu bảo, tước Xuyên Quận công.

53- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm thìn niên hiệu Khánh Đức triều Lê (1652) Thân Toàn, người xã Phương Đỗ, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Tham tụng, Thượng thư bộ Binh, Thiếu bảo, tước bá.

54- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Bính thìn niên hiệu Vĩnh Trị triều Lê (1676) Chu Danh Tể, người xã Mật Ninh, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Đề hình, Giám sát ngự sử, Đốc trấn Cao Bằng.

55- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Mậu thìn niên hiệu Chính Hòa triều Lê (1688) Thân Hành (Nguyễn Hành), người xã Phương Đỗ, huyện Yên Dũng. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Tả Thị lang bộ Lại. Sau được tặng chức Thượng thư bộ Công.

56- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân sửu niên hiệu Bảo Thái triều Lê (1721) Trịnh Ngô Dụng, người xã Vân Trùy, huyện Hiệp Hòa. Từng phụng mệnh đi sứ. Làm quan đến chức Thượng thư, hành Tham tụng. tước Quận công.

57 - Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Nhâm dần niên hiệu Thiệu Trị triều Nguyễn (1842) Nguyễn Danh Vọng, người xã Hoàng Mai, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Đốc học tỉnh Hải Dương, Tế tửu Quốc Tử giám, Viên ngoại lang bộ Lễ.

58- Đệ tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân, Đình nguyên khoa Tân sửu niên hiệu Thành Thái triều Nguyễn (1901) Nguyễn Đình Tuân, người xã Trâu Lỗ, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Tuần phủ kiêm Án sát tỉnh Thái Nguyên.

* Tiến sĩ Võ cử:

1. Đồng Tạo sĩ hạng ưu khoa Bính thìn khoa niên hiệu Vĩnh Hựu thứ 2 (1736) triều Lê Hoàng Đình Tá, người xã Quế Trạo, huyện Hiệp Hòa. Làm quan đến chức Đồng quản hạt ...

2. Đồng Tạo sĩ hạng ưu khoa Bính tuất niên hiệu Cảnh hưng thứ 27 (1766) triều Lê Hoàng Đình Bảo, người xã Phụng Công, huyện Yên Dũng. Thi Hương đỗ Hương cống năm 24 tuổi. Sau lại đỗ Tạo sĩ, thượng Quận chúa. Làm quan đến chức Trấn thủ Sơn Tây, Tham tụng thự phủ tọa đường Huy Quận công.

3. Đồng Tạo sĩ, khoa Kỷ sửu niên hiệu Cảnh hưng thứ 30 (1769) triều Lê Dương Đình Hài, người xã Phụng Công, huyện Yên Dũng. Vốn đỗ Biền sinh hợp thức.

4. Đồng Tạo sĩ, Giáp tuất niên hiệu Cảnh Hưng thứ 15 (1754) triều Lê Nguyễn Đình Triêm, người xã Thiết Thượng, huyện Yên Dũng. Làm quan đến chức Thủ hiệu.

5. Đồng Tạo sĩ, Ất tỵ niên hiệu Cảnh Hưng thứ 46 (1785) triều Lê Nguyễn Trọng Nhẫn, người xã My Điền, huyện Yên Dũng.

Nguyễn Văn Phong

 

 

 

Danh mục Danh mục

Diễn đàn Diễn đàn

THÔNG TIN QUẢNG BÁ THÔNG TIN QUẢNG BÁ

Liên kết Liên kết

 

 

Thống kê truy cập Thống kê truy cập

Đang truy cập: 6,617
Tổng số trong ngày: 27,923
Tổng số trong tuần: 78,750
Tổng số trong tháng: 138,203
Tổng số trong năm: 392,143
Tổng số truy cập: 2,966,636